Thu âm tại nhà rất tiện lợi, nhưng bạn phải bắt đầu như thế nào? Chúng tôi sẽ hướng dẫn mọi thứ bạn cần biết, cùng với một số mẹo chuyên nghiệp. Ngày nay, mọi người đều thu âm tại nhà, từ nhà sản xuất mới với 10 người theo dõi đến những nghệ sĩ thành công có vài triệu fan. Nhưng n...
Kiến thức cơ bản về micro: Transducers, Búp hướng và Tần số đáp ứng
Để chọn micro phù hợp với nhu cầu và sử dụng đúng cách thì bạn sẽ cần hiểu rõ một số điều cơ bản về nó. Bài viết này sẽ đề cập đến những điều bạn cần biết.
Không có chiếc micro nào phù hợp với tất cả mọi người. Nếu có một thiết bị như vậy tồn tại, nó sẽ phải phù hợp với rất nhiều tiêu chuẩn, quá nhiều, nhiều đến mức nó sẽ phải biến đổi như transformer từ dạng này sang dạng khác mới đáp ứng nổi. Có quá nhiều biến số trong các ứng dụng khi muốn chế tạo ra một micro xài được trong mọi tình huống. Do đó, vì không có chiếc micro kỳ diệu nào có thể chấp hết các ứng dụng nên bạn sẽ phải hiểu một số điều cơ bản để lựa chọn và vận hành micro phù hợp với ứng dụng của mình.
Có 3 điểm kỹ thuật cơ bản trong việc lựa chọn micro:
1. Loại transducer hay còn gọi là đầu dò/ bộ chuyển đổi
2. Định hướng hoặc Búp hướng của micro
3. Tần số đáp ứng
3 điều này đóng vai trò rất lớn trong âm thanh và tính phù hợp của micro của bạn với cácchương trình nào.
Micro dynamic Shure Nexadyne 8/C
Hiểu về transducer của micro
Về cơ bản, micro là một bộ chuyển đổi, nó chuyển đổi năng lượng âm thanh thành năng lượng điện. Transducer được phân loại dựa theo nguyên lý hoạt động, có hai loại chính là micro dynamic (điện động) và micro condenser (còn gọi là điện dung/ tụ điện).
Micro dynamic
Micro điện động có hai loại: cuộn dây chuyển động (moving-coil) và ruy băng (ribbon). Sau đây là cách chúng hoạt động:
Micro dynamic dạng cuộn dây chuyển động bao gồm một màng rung (diaphragm) để thu âm, cuộn dây âm thanh và nam châm tạo thành máy phát điện chạy bằng âm thanh. Về cơ bản, khi sóng âm chạm vào màng rung, cuộn dây được nối với nó sẽ di chuyển trong từ trường để tạo ra tín hiệu điện tương ứng với sóng âm gốc. Thiết kế này tạo ra một micro rất đơn giản và chắc chắn, có thể xử lý mức áp suất âm thanh cao mà không bị méo tiếng.
Micro ribbon là một biến thể của micro điện động dựa trên nguyên lý hoạt động là dùng một miếng kim loại mỏng - thường là nhôm dạng gợn sóng - treo giữa hai cực từ. Khi miếng kim loại rung động để phản ứng với sóng âm, các đường sức từ bị phá vỡ và tạo ra điện áp. Đầu ra của micro ruy băng có xu hướng khá thấp và tùy thuộc vào độ khuếch đại của mixer hoặc thiết bị ghi âm của bạn, có thể cần bổ sung thêm preamp.
Điều quan trọng cần lưu ý là micro ruy băng kém bền hơn micro dynamic dạng cuộn dây chuyển động nhiều. Vì miếng kim loại thường không dày hơn vài micron và có thể bị biến dạng do luồng khí mạnh hoặc ai đó thổi vào micro. Ngoài ra, nguồn phantom được cung cấp cho micro ruy băng có thể gây hại.
Micro ribbon được đánh giá cao khi thu âm tại phòng thu vì "độ ấm" và đáp ứng tần số rộng. Ưu điểm của nó nằm ở khối lượng nhỏ của ruy băng, cho phép đáp ứng tốt hơn với các xung động nhanh nhờ quán tính ít hơn. Nhờ đó đó, micro ruy băng có đáp ứng tần số tuyến tính hơn micro điện động cuộn dây chuyển động - khiến chúng được dùng thay cho micro condenser khi cần âm thanh ấm hơn.
Micro condenser
Micro condenser sử dụng màng rung (diaphragm/ front plate) dẫn điện và tấm nền (back plate) tích điện để tạo thành một tụ điện nhạy cảm với âm thanh. Khi màng rung phản ứng với sóng âm, khoảng cách giữa nó và tấm nền dao động trong điện trường và tạo ra tín hiệu. Để sử dụng tín hiệu này, tất cả các tụ điện đều có mạch điện tử chủ động; thường được gọi là 'bộ tiền khuếch đại'. Việc sử dụng preamp có nghĩa là micro tụ điện cần nguồn phantom hoặc pin để hoạt động. (Để biết thêm về nguồn phantom, hãy xem bài viết này)
Thiết kế của micro tụ điện giúp các thành phần của micro nhỏ hơn, độ nhạy cao hơn và phản hồi mượt mà trên dải tần số rất rộng. Những hạn chế chính của micro condenser liên quan đến phần điện tử của nó. Các mạch này chỉ có thể xử lý một mức tín hiệu tối đa được tuỳ thành phần linh kiện, do đó, các micro điện dung có Gain tối đa trước khi đầu ra bắt đầu bị méo. Một số micro condenser có miếng đệm (pad) hoặc bộ suy hao để xử lý mức âm thanh cao hơn.
Búp hướng
Búp hướng đề cập đến độ nhạy liên quan đến hướng hoặc góc của âm thanh đến micro. Độ định hướng này được thể hiện trên đồ thị được gọi là búp hướng. Đồ thị búp hướng cho thấy sự thay đổi về độ nhạy khi bạn di chuyển 360 độ xung quanh micro.
Có một số búp hướng khác nhau. Ba búp hướng phổ biến nhất là đa hướng, đơn hướng và hai hướng.
Micro đa hướng (Omnidirection) có độ nhạy giống nhau ở mọi góc aka góc thu âm/ vùng phủ sóng của nó là 360 độ, đem lại một số ưu điểm hoặc nhược điểm riêng tùy thuộc vào chương trình sử dụng. Về mặt tích cực, micro đa hướng có âm thanh rất tự nhiên và rộng mở, hoàn hảo để thu âm thanh acoustic, chẳng hạn như tiếng đàn guitar acoustic. Mặt khác, nó thu được nhiều âm thanh xung quanh hơn, giúp bản thu của bạn phong phú hơn miễn là phòng bạn có âm học tuyệt vời. Trong mọi trường hợp, sự cân bằng giữa âm thanh trực tiếp và âm thanh xung quanh có thể được kiểm soát bằng cách thay đổi khoảng cách của micro với nhạc cụ/ nguồn âm.
Khi thu âm hiện trường/ trực tiếp, micro đa hướng rất dễ bị hú; đặc biệt là khi kiểm âm sân khấu. Tóm lại, nếu bạn muốn chọn lọc kỹ âm thanh đi vào micro của mình, micro đơn hướng thường sẽ phù hợp hơn.
Micro đơn hướng (Unidirection) nhạy nhất với âm thanh đến từ một hướng cụ thể. Loại micro đơn hướng phổ biến nhất là cardioid (hình trái tim). Búp hướng này có độ nhạy đầy đủ ở 0 độ (trên trục) và ít nhạy nhất ở 180 độ (ngoài trục). Micro đơn hướng được sử dụng để tách âm thanh mong muốn trên trục khỏi âm thanh không mong muốn ngoài trục. Cụ thể thì micro búp hướng cardioid thu được khoảng một phần ba âm thanh xung quanh so với Omni. Bằng cách hướng micro thẳng vào nguồn âm thanh mong muốn và tránh xa căn phòng hoặc tiếng ồn xung quanh, bạn có thể giảm đáng kể hiện tượng rò rỉ.
Micro condenser cho phòng thu Shure KSM44 có 3 búp hướng để lựa chọn: cardioid, đa hướng và hai hướng
Các biến thể khác của búp hướng đơn hướng là supercardioid và hypercardioid. Cả hai búp hướng này đều có góc thu phía trước hẹp hơn so với cardioid – 115 độ đối với supercardioid và 105 độ đối với hypercardioid – cùng với khả năng loại bỏ âm thanh xung quanh tốt hơn. Ngoài ra, trong khi cardioid kém nhạy nhất ở phía sau (180 độ lệch trục), thì supercardioid kém nhạy nhất ở 125 độ và hypercardioid ở 110 độ. Khi được đặt đúng cách, chúng có thể cung cấp khả năng thu 'tập trung' hơn so với búp hướng cardioid, nhưng chúng cũng ít loại bỏ âm thanh phía sau hơn. Nếu bạn đang sử dụng bất kỳ búp hướng nào trong số này trên sân khấu với loa kiểm âm hình nêm, hãy đảm bảo rằng bạn không đặt nêm ngay phía sau micro. Thay vào đó, hãy đặt chúng ở cả hai bên tại góc kém nhạy nhất của micro.
Micro hai hướng/ song hướng (bidirection) thu âm thanh đầy đủ ở cả 0 độ (phía trước) và 180 độ (phía sau). Chúng kém nhạy nhất ở hai bên. Micro này có thể được sử dụng để thu hai nguồn âm thanh như hai ca sĩ đối mặt với nhau; tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, thông thường người ta chỉ sử dụng một bên mic.
Các đặc điểm khác của micro liên quan đến định hướng:
Màu sắc lệch trục: Đáp ứng tần số của micro có thể không đồng đều ở mọi góc thu. Thông thường, dải âm cao bị ảnh hưởng nhiều nhất, có thể dẫn đến âm thanh không tự nhiên đối với các nhạc cụ lệch trục hoặc âm thanh phòng.
Hiệu ứng cận âm: Đối với các loại micro đơn hướng, âm trầm tăng lên khi micro được di chuyển gần hơn đến nguồn âm thanh. Khi thu âm bằng cách đặt các micro gần nhau (close-miking) với micro đơn hướng (dưới 1 feet hay 0,3 met), hãy lưu ý đến hiệu ứng cận âm, nó có thể giúp giảm âm trầm cho đến khi bạn thu được âm thanh tự nhiên hơn. Bạn có thể 1. giảm tần số thấp tại mixer, 2. sử dụng micro có công tắc giảm âm trầm hoặc 3. sử dụng micro đa hướng, vốn không có hiệu ứng cận âm.
Tần số đáp ứng
Yếu tố cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là đáp ứng tần số. Thuật ngữ này đề cập đến sự thay đổi về mức đầu ra hoặc độ nhạy của micro trong phạm vi sử dụng của micro từ tần số thấp nhất đến tần số cao nhất.
Hầu như tất cả các nhà sản xuất micro sẽ liệt kê đáp ứng tần số của micro của họ dưới dạng một phạm vi, ví dụ: 20 – 20.000Hz. Phạm vi này thường được minh họa bằng đồ thị biểu thị biên độ tương đối ở mỗi tần số. Có hai loại chính là: 1) đáp ứng tần số phẳng và 2) đáp ứng tần số có hình dạng.
Một micro có đáp ứng bằng nhau ở mọi tần số được cho là có đáp ứng tần số 'phẳng'. Những micro này thường có dải tần số rộng và có xu hướng được sử dụng để tái tạo các nguồn âm thanh mà không làm thay đổi màu của nguồn gốc. Những đặc điểm này là mong muốn khi thu âm các nhạc cụ như guitar acoustic hoặc piano và cho các kỹ thuật thu âm từ xa.
Một micro có đỉnh hoặc đáy ở một số tần số nhất định được cho là có tần số đáp ứng 'có hình dạng'. Phản hồi này được thiết kế để tăng cường dải tần số cụ thể cho một nguồn âm thanh nhất định. Ví dụ, micro có thể có đỉnh trong phạm vi 2-10Khz để tăng cường độ rõ hoặc sự hiện diện của giọng hát. Một ví dụ khác bao gồm micro trống kick, thường có phản hồi dải âm trầm nhiều hơn, kết hợp với đỉnh ở dải âm trung và phản hồi âm cao thấp. Phản hồi tần số có hình dạng cho phép chúng ta tập trung vào tần số mong muốn cho một số ứng dụng nhất định.
Biểu đồ phản hồi tần số đáp ứng của micro trống kick Shure Beta 52A
Một điểm đáng chú ý là mặc dù micro dynamic, condenser và ribbon có thông số kỹ thuật phản hồi tần số tương tự nhau nhưng chất lượng âm thanh của chúng có thể khá khác nhau. Một khía cạnh chính của sự khác biệt này là ở phản hồi tức thời của chúng. Về cơ bản, micro condenser và ribbon thường sẽ có âm thanh tự nhiên hơn vì màng rung hoặc ruy băng có thể phản hồi âm thanh nhanh hơn và điều này dẫn đến độ nhạy cao hơn, cùng với dải âm cao chi tiết hơn.
Kết luận
Vậy là khóa học cấp tốc về bộ chuyển đổi, búp hướng và đáp ứng tần số của micro của bạn đã hoàn tất. Việc nắm vững những điều cơ bản này là điều cần thiết để có được kết quả cuối cùng tuyệt vời. Nếu bạn chỉ rút ra được một điều từ bài viết này, thì đó là đầu vào quan trọng hơn đầu ra. Không làm đúng mọi thứ ngay từ đầu chuỗi tín hiệu sẽ chỉ dẫn đến đau đầu về sau. Rất may, được trang bị những kiến thức cơ bản, giờ đây bạn có thể đưa ra lựa chọn sáng suốt hơn để đảm bảo tín hiệu của mình - cho dù là cho mục đích trực tiếp hay trong phòng thu - có khởi đầu đúng hướng.
Shure